VTV.vn - Dù bị mắc chứng bệnh bại não từ nhỏ, Mai Anh vẫn nỗ lực học tập, rèn luyện, vượt lên số phận để trở thành sinh viên đại học. Những ngày này, học sinh lớp 12 cả nước đang bước vào tháng cuối ôn tập, chuẩn bị bước vào kỳ thi THPT. Tốt nghiệp cấp 3
0:00 / 0:00. 0:00. (PLO)- Bám theo đến đoạn đường vắng, Liêm liền áp sát giật chiếc ba lô của một em học sinh, đem bán lấy tiền mua ma túy. Ngày 26-9, Công an huyện Tam Bình, Vĩnh Long đã khởi tố bị can, bắt tạm giam Nguyễn Thanh Liêm (33 tuổi, ngụ xã Song Phú, huyện Tam Bình
Lý thuyết Sinh học lớp 7 bài 59 . Gửi bởi: Phạm Thị Linh Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 801 | Lượt Download: 0 | File size: 0 Mb . Nội dung tài liệu Tải xuống. Các tài liệu liên quan. Đề thi học kì 1 Sinh 7 trường THCS Nguyễn Hữu Thọ Đề thi giữa học kì 1 Sinh học lớp 7 trường
59: Trà Vinh: Học sinh lớp 7-12 đi học từ 10/2: 60: Tuyên Quang: Trẻ mầm non, học sinh các cấp đi học từ 7/2: 61: Vĩnh Long: Học sinh lớp 9 và 12 đi học từ 7/2; Lớp 5, 6, 10, 11 đi học từ 14/2; Lớp 2, 7, 8 đi học từ 21/2; Từ 28/2, học sinh các cấp đi học: 62:
- Đấu tranh sinh học là cách sử dụng những thiên địch, gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh cho sinh vật gây hại, nhằm hạn chế tác động của sinh vật gây hại.. Hoạt động 2: Nh[r] - Tại 123doc thư viện tài liệu trực tuyến Việt Nam
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu. I - ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỘNG VẬT Ở MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI Bai 59 BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC I - THÊ NÀO LÀ BỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC ? Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm Sử dụng các thiên địch sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại, gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chê tác động gây hại của sinh vật gây hại. n - BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC Sử dụng thiên địch a Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại Ớ từng địa phương đều có những thiên địch gần gũi với con người như mèo diệt chuột, gia cầm gà vịt, ngan, ngồng diệt các loài sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian... hình 7. Cá đuôi cờ ăn bọ gậy và ăn ấu trùng sâu bọ 2. Thằn tằn ăn sâu bọ vê' ban ngày 3. Cóc ăn sáu bọ về ban đêm 4. Sáo ăn sâu bọ vê' ban ngày 5. Rắn sọc dưa ăn chuột về ban ngày 6. Cắt ăn chuột về ban ngày 7. Cú vọ ăn chuột và sâu bọ về ban đêm 8. Mèo rừng ăn chuột về ban đêm Hình Những thiên địch thường gặp b Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sình vật gây hại hay trứng của sâu hại Hình A - Ong mắt đỏ ; B - Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám có hình quả bí ngô Cây xương rồng được nhập vào nhiều nước đê làm bờ rào và thuốc nhuộm. Khi cây xương rồng phát triển quá mạnh, người ta đã sử dụng một loài bướm đêm từ Achentina. Bướm đêm đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra, ăn cây xương rồng. Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám trứng sâu hại ngô. Au trùng nở ra, đục và ăn trứng sâu xám hình Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Ôxtrâylia. Đến năm 1900 sô thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại. Người ta đã dùng vi khuẩn Myoma gây bệnh cho thỏ. Sau 10 năm chỉ với 1% số thở sông sót được miễn dịch, đã phát triển mạnh. Khi đó người ta đã phải dùng vi khuẩn Calixi thì thảm hoạ về thỏ mới cơ bản được giải quyết. Gây vô sinh diệt động vật gây hại Ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruổi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực. Ruồi cái không sinh đẻ được. Điền vào bảng sau tên thiên địch được sử dụng và tên sinh vật gây hại tương ứng Bảng. Các biện pháp đau tranh sinh học Các biện pháp đấu tranh sinh học Tên sinh vật gày hại Tên thiên địch Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại Sử dụng thiên địch đẻ tráng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hại * Sử dụng vi khuần gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây hại. r\ Z in - ưu ĐIỂM VÀ NHŨNG HẠN CHẾ CỦA NHŨNG BỆN PHÁP F ĐẤU TRANH SINH HỌC ưu điểm Sừ dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thê hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khoẻ con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao. Hạn chê - Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Ví dụ Kiến vống được sừ dụng để diệt sâu hại lá cam, sẽ không sổng được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh. Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miền dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển. Sự tiêu diệt loài sinh vật có. hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển. Ví dụ Để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Haoai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh bị tiêu diệt, đã làm giảm số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng sổ lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Kết quả là diệt được một loài cây cảnh có hại song sản lượng mía đã bị giảm sút nghiêm trọng. Một loài thiên địch vừa có thể có ích vừa có thê có hại Vỉ dụ Đối với nông nghiệp chim sẻ có ích hay có hại ? Vấn đề này trước đây được tranh luận nhiều + Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại. + về mùa sinh sàn, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là chim có ích. Qua thực tể, cỏ một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ vì cho rằng chim sẻ là chim có hại, nên Trung Quốc đã bị mất mùa liên tiếp trong một số năm. Thực tế đó đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp. Biện pháp đâu tranh sinh học bao gôm cách sử dụng những thiên địch, gây bệnh truyền nhỉẽm và gây vô sinh cho sinh vật gây hại, nhăm hạn chế tác động cùa sinh vật gây hại. Sù dụng đâu tranh sinh học có nhỉều uu điềm so vói thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, đáu tranh sinh học cũng có những hạn chế cần được khác phục. ơáu hói _ Nêu những biện pháp đấu tranh sinh học. Nêu ưu điểm và hạn chê của những biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví dụ.
Nội dungLý thuyết Sinh 7 Bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh họcI. THẾ NÀO LÀ BIỆN PHÁT ĐẤU TRANH SINH HỌCII. BIÊN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌCIII. ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CỦA BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC I. THẾ NÀO LÀ BIỆN PHÁT ĐẤU TRANH SINH HỌC – Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm + Sử dụng các thiên địch sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại + Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hạiBạn đang xem Sinh 7 Bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh học + Gây vô sinh diệt động vật gây hại – Mục đích hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại II. BIÊN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC 1. Sử dụng thiên địch * Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại – Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người vì dụ con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các lọai sâu bọ, chim bắt chuột, bọ rùa, nhện lưới, nhện chân dài, ong vàng kí sinh sâu đục thân … * Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại + Cây xương rồng khi phát triển quá mạnh, sử dụng thiên địch là 1 loài bướm đêm → đẻ trứng lên cây xương rồng → ấu trùng nở ra ăn cây xương rồng + Ong mắt đỏ → đẻ trứng lên trứng sâu xám trứng sâu hại ngô → ấu t rùng nở ra → đục và ăn trứng của sâu xám → tiêu diệt được sâu xám từ khi còn là trứng. – Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu hại. 2. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại – Ví dụ + Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Oxtraylia. + Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại. + Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ. + Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải quyết. 3. Gây vô sinh diệt động vật gây hại – Ví dụ ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực →ruồi cái không đẻ được III. ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CỦA BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC 1. Ưu điểm – Tiêu diệt sinh vật gây hại – Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm rau … – Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con người. – Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kém 2. Nhược điểm – Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định. Ví dụ + Có nhiều loài thiên địch không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém kiến vống tiêu diệt sây bọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh – Thiên địch không triệt đẻ diệt được vi sinh vật gây hại. Vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị chết. – Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát triển. – Một loài thiên địch vừa có lợi vứa có hại. Ví dụ + Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn mạ mới gieo có hại + Chim sẻ vào mùa sinh sản cuối xuân đều hè ăn sâu bọ có hại cho nông nghiệp có ích. Xem thêm Soạn Sinh 7 Bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh học Đăng bởi Sài Gòn Tiếp Thị Chuyên mục Lớp 7, Sinh Học lớp 7
Biện pháp đấu tranh sinh họcGiải vở bài tập Sinh học 7 bài 59 Biện pháp đấu tranh sinh họcGiải bài tập VBT Sinh học 7 bài 59 được VnDoc sưu tầm và đăng tải, trả lời ngắn gọn các câu hỏi trong vở bài tập môn Sinh học lớp 7. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học pháp đấu tranh sinh học là 1 trong những nội dung quan trọng được học trong chương trình Sinh học 7 học kì 2. Để có thể nắm vững kiến thức phần này, ngoài việc ôn tập trong sách giáo khoa, thì các em học sinh cần luyện tập các bài trong sách bài tập và vở bài tập Sinh học 7. Chuyên mục Giải VBT Sinh học 7 được giới thiệu trên VnDoc bao gồm đáp án và hướng dẫn giải cho các câu hỏi trong vở bài tập Sinh học 7, được trình bày một cách ngắn gọn, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm bắt bài học nhanh chóng và dễ dàng hơn. Chúc các em học Biện pháp đấu tranh sinh học trang 126, 127 VBT Sinh học 71. trang 126 Vở bài tập Sinh học 7 Điền vào bảng sau tên thiên địch được sử dụng và tên sinh vật gây hại tương ứngTrả lờiBảng. Các biện pháp đấu tranh sinh họcCác biện pháp đấu tranh sinh họcTên sinh vật gây hạiTên thiên địchSử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hạiChuột, Sâu bọ, cua ốcMèo, Gia cầmSử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hạiTrứng sâu xámOng mắt đỏSử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền diệt sinh vật gây hạiThỏVi khuẩn Myoma2. trang 127 Vở bài tập Sinh học 7 Giải thích biện pháp gây vô sinh để diệt sinh vật gây lời- Sử dụng cho các loài phân tính. Ví dụ như ruồi- Người ta tiêu diệt hết các con đực để khiến cho các con cái không sinh đẻ ra con được.→ Kết quả các thế hệ sau không được duy hỏi trang 127 VBT Sinh học 71. trang 127 VBT Sinh học 7 Nêu những biện pháp đấu tranh sinh họcTrả lờiSử dụng thiên địch sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại; sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây trang 127 VBT Sinh học 7 Nêu ưu điểm và hạn chế của những biện pháp đấu tranh sinh học. Cho ví lờiTên các biện pháp đấu tranh sinh họcVí dụSử dụng thiên địchSử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễmGây vô sinh diệt động vật gây hạiƯu điểmKhông gây ô nhiễm môi trườngHiệu quả caoHiệu quả caoVề mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông chếNhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Thiên địch phát triển mạnh ảnh hưởng tới loài khácCó thể truyền bệnh cho loài khácCó thể gây mất cân bằng sinh họcChim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo................................Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Giải VBT Sinh học 7 bài 59 Biện pháp đấu tranh sinh học. Hy vọng đây là tài liệu hay và hữu ích giúp các em học tốt môn Sinh học 7 Giải VBT Sinh 7 bài 59 Biện pháp đấu tranh sinh học, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu các môn Toán lớp 7, Vật Lý lớp 7... và các Đề thi học kì 1 lớp 7, Đề thi học kì 2 lớp 7... được cập nhật liên tục trên để có kiến thức tổng hợp và đầy đủ về tất cả các bài tập VBT Sinh học 7 bài 58Giải bài tập VBT Sinh học 7 bài 60Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 7, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 7 sau Nhóm Tài liệu học tập lớp 7. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
2. Biện pháp đấu tranh sinh họca. Sử dụng thiên địch* Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại- Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người vì dụ con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các loại sâu bọ, chim bắt chuột, bọ rùa, nhện lưới, nhện chân dài, ong vàng kí sinh sâu đục thân …* Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại+ Cây xương rồng khi phát triển quá mạnh, sử dụng thiên địch là 1 loài bướm đêm → đẻ trứng lên cây xương rồng → ấu trùng nở ra ăn cây xương rồng+ Ong mắt đỏ → đẻ trứng lên trứng sâu xám trứng sâu hại ngô → ấu trùng nở ra → đục và ăn trứng của sâu xám → tiêu diệt được sâu xám từ khi còn là trứng. - Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại- Ví dụ+ Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Oxtraylia.+ Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại.+ Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ.+ Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải Gây vô sinh diệt động vật gây hại- Ví dụ ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực → ruồi cái không đẻ được3. Ưu điểm và những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh họca. Ưu điểm- Tiêu diệt sinh vật gây hại- Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm rau …- Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kémb. Nhược điểm- Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định. Ví dụ+ Có nhiều loài thiên địch không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém kiến vống tiêu diệt sây bọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh- Thiên địch không triệt để diệt được vi sinh vật gây hại. Vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát Một loài thiên địch vừa có lợi vừa có hại. Ví dụ+ Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn mạ mới gieo có hại+ Chim sẻ vào mùa sinh sản cuối xuân đều hè ăn sâu bọ có hại cho nông nghiệp có Trắc nghiệm Sinh học 7 bài 59Câu 1 Đâu là biện pháp đấu tranh sinh họca. Sử dụng thiên địchb. Gây bệnh truyền nhiễm ở động vật gây hạic. Gây vô sinh ở động vật gây hạid. Tất cả những biện pháp trên đúngNhững biện pháp đấu tranh sinh học gồm Sử dụng các thiên địch sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại, gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.→ Đáp án d Câu 2 Nhóm loài nào gồm các thiên địch diệt sâu bọ?a. Thằn lằn, cá đuôi cờ, cóc, sáob. Thằn lằn, cắt, cú, mèo rừngc. Cá đuôi cờ, cóc, sáo, cúd. Cóc, cú, mèo rừng, cắtCá đuôi cờ ăn ấu trùng sâu bọ, thằn lằn và sáo ăn sâu bọ vào ban ngày, cóc ăn sâu bọ vào ban đêm. Chúng đều là những thiên địch của sâu bọ có hại.→ Đáp án a Câu 3 Mèo rừng và cú vọ diệt loài sinh vật có hại nào?a. Sâu bọb. Chuộtc. Muỗid. RệpMèo rừng, cú vọ ăn chuột bảo vệ nông nghiệp→ Đáp án b Câu 4 Thiên địch diệt sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian làa. Rắn sọc dưab. Kiếnc. Gia cầmd. Ong mắt đỏGia cầm là thiên địch diệt sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian.→ Đáp án c Câu 5 Loài nào là thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại?a. Cắtb. Cócc. Ong mắt đỏd. RuồiOng mắt đỏ đẻ trứng lên sâu xám trứng sâu hại ngô. Ấu trùng nở ra, đục và ăn trứng sâu xám.→ Đáp án c Câu 6 Vi khuẩn nào gây bệnh truyền nhiễm cho thỏ gây hại?a. Vi khuẩn E colib. Vi khuẩn Myomac. Vi khuẩn Calixid. Cả vi khuẩn Myoma và vi khuẩn CalixiNgười ta đã dùng vi khuẩn Myoma gây bệnh cho thỏ. Sau 10 năm chỉ với 1 % số thỏ sống sót được miễn dịch, đã phát triển mạnh. Khi đó người ta đã phải dùng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được cơ bản giải quyết.→ Đáp án d Câu 7 Loài nào cần làm vô sinh để diệta. Muỗib. Ruồic. Ong mắt đỏd. Sâu xámỞ miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực. Ruồi cái không sinh đẻ được.→ Đáp án b Câu 8 Chim sẻ gây ảnh hưởng gì với nông nghiệpa. Là loài có íchb. Là loài gây hạic. Vừa có ích, vừa gây hạid. Không có ảnh hưởng gì đến nông nghiệpChim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Nhưng về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là loài vừa có ích, vừa gây hại.→ Đáp án c Câu 9 Những ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học là gì?1. Sử dụng đấu tranh sinh học mang lại hiệu quả, tiêu diệt được những loài sinh vật có hại2. Tiêu diệt được những loài sinh vật có hại, nhưng gây ô nhiễm môi trường3. Sử dụng đấu tranh sinh học rẻ tiền và dễ thực hiện4. Sử dụng đấu tranh sinh học tiêu diệt được những loài sinh vật có hại nhưng không gây ô nhiễm môi 1, 2, 3b. 2, 3c. 1, 4d. 1, 3, 4Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, mà không ô nhiễm môi trường lại rẻ tiền và dễ thực hiện.→ Đáp án d Câu 10 Những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học là gì?1. Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém2. Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của 1, 2b. 2, 3c. 1d. 1, 2, 3Biện pháp đấu tranh sinh học có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có những mặt hạn chế- Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém- Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng.→ Đáp án d Câu 11 Mục đích của các biện pháp đấu tranh sinh học được sử dụng làa. Tiêu diệt tận gốc sinh vật gây hạib. Hạn chế tác động của sinh vật gây hạic. Gây bệnh cho các sinh vật gây hạid. Cả ba mục đích trên→ Đáp án bCâu 12 Nước ta đã áp dụng biện pháp đấu tranh sinh học nào?a. Dùng thuốc trừ sâub. Dùng thuốc vi sinh và nuôi thả ong mắt đỏc. Nhập sâu bọ có ích từ nước ngoàid. Cấm săn bắt các loài ếch, nhái, rắn và chim→ Đáp án bCâu 13 Thiên địch sử dụng đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sinh vật gây hại?a Ruồib. Mèo rừngc. Thỏd. Ong mắt đỏ→ Đáp án dCâu 14 Những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học là gì?a. Nhiều loài thiên địch được di nhập, do không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kémb. Thiên địch không tiêu diệt triệt để sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúngc. Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triểnd. Tất cả đều đúng→ Đáp án dCâu 12 Chim sẻ gây ảnh hưởng gì với nông nghiệpa. Là loài có íchb. Là loài gây hạic. Vừa có ích, vừa gây hạid. Không có ảnh hưởng gì đến nông nghiệp→ Đáp án cVới nội dung bài Biện pháp đấu tranh sinh học các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức biện pháp đấu tranh sinh học, sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại, ưu điểm và những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học....Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Sinh học lớp 7 bài 59. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu Sinh học lớp 7, Giải Vở BT Sinh Học 7, Giải bài tập Sinh học 7, Tài liệu học tập lớp 7, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm đề học kì 1 lớp 7 và đề thi học kì 2 lớp 7 lớp 7 mới nhất được cập nhật.
sinh hoc 7 bai 59